• Tin tiêu điểm
Khoa học & Công nghệ › Khoa học XH & NV14/12/2016 14:49

Kết quả thực hiện công tác phổ cập, xóa mù chữ và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở trong giai đoạn 2011 - 2015

Phổ cập, xóa mù chữ và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước hướng tới mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa quan trọng đó, ngay sau khi Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 10 - CT/TW ngày 05/12/2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn, Đảng bộ, chính quyền tỉnh đã ban hành các nghị quyết, kết luận, đề án để triển khai thực hiện. Chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng, của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Kiên quyết, sáng tạo trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên, sâu sát ở từng cơ sở, điểm trường, kịp thời có giải pháp khắc phục những khó khăn, yếu kém cho từng cơ sở với những giải pháp phù hợp. Quan tâm bố trí ngân sách cho công tác giáo dục và đào tạo, triển khai có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục với nhiều hình thức sáng tạo đã huy động được sự tham gia của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân để thực hiện thành công chương trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục các cấp học, thực hiện xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
Xác định phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi có ý nghĩa quan trọng, nhằm tạo nền tảng lâu dài, bền vững để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai của tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 17/6/2012 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
          Việc huy động trẻ 5 tuổi đến lớp được các cấp ủy, chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện. Tổ chức rà soát, nắm chắc số trẻ 5 tuổi có hộ khẩu thường trú tại địa phương; các đoàn thể tích cực huy động, giúp đỡ đưa trẻ đến trường; giáo viên ở nhiều trường học bố trí đón trẻ sớm, trả trẻ muộn hơn so với thời gian quy định để tạo điều kiện thuận lợi cho cha mẹ trẻ đi làm. Hằng năm, huy động được 100% số trẻ 5 tuổi phải phổ cập đến trường, tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt trên 97%. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ được thực hiện có hiệu quả. 100% trường mầm non thực hiện tốt hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ của trẻ, có các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ. Các trường mầm non đã thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục mầm non cho trẻ theo từng độ tuổi, 100% trẻ 5 tuổi là người dân tộc thiểu số được trang bị Tiếng Việt theo quy định. Quan tâm tới điều kiện chăm sóc, giáo dục trẻ ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; thực hiện tốt các chính sách về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi theo quy định của nhà nước nhằm đảm bảo công bằng trong giáo dục mầm non giữa các vùng trong tỉnh.
          Tổ chức rà soát đội ngũ giáo viên so với nhu cầu thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Thực hiện phân công, điều chỉnh, điều chuyển giáo viên dạy các lớp mầm non 5 tuổi đảm bảo ổn định và phù hợp; lựa chọn giáo viên có trình độ, nghiệp vụ và kinh nghiệm dạy các lớp mầm non 5 tuổi; quan tâm nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống và lương tâm nghề nghiệp, đồng thời chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
Phát triển và củng cố hệ thống cơ sở giáo dục mầm non; sắp xếp, bố trí hợp lý các điểm trường, lớp học mầm non để tạo điều kiện cho học sinh đến trường. Cấp ủy, chính quyền các cấp đã đặc biệt quan tâm đến xây dựng cơ sở vật chất, trang cấp đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học cho các trường mầm non, nhất là các lớp mầm non 5 tuổi. Tổ chức rà soát cơ sở vật chất ở 100% điểm trường, đến từng lớp học, xác định rõ nhu cầu cần xây dựng số phòng học, số nhà vệ sinh và các điều kiện khác về cơ sở vật chất cần đầu tư xây dựng, nâng cấp và số bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học cần trang cấp. Ưu tiên kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các lớp mầm non 5 tuổi; kinh phí đầu tư xây dựng trường, lớp học và trang cấp đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học cho các lớp mầm non 5 tuổi được huy động từ nhiều nguồn như: Chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục và đào tạo, chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn ngân sách địa phương kết hợp với nguồn xã hội hóa giáo dục. Kết quả 100% số xã có trường mầm non, các thôn, bản vùng sâu, vùng xa đều có điểm trường mầm non, có lớp mầm non 5 tuổi; 100% lớp mầm non 5 tuổi có đủ phòng học, đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định.
Với sự quyết tâm, tập trung, quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, sau 1 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 17/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (khóa XV) về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, tỉnh được Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra và quyết định về việc công nhận và tặng cờ đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi năm 2013; kết quả phổ cập được củng cố, duy trì qua các năm, từ năm 2013 đến nay với 100% số huyện, thành phố và trên 98% số xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn.
            Tỉnh Tuyên Quang được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2003 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2000. Từ đó đến nay, các cấp, các ngành, các địa phương luôn quan tâm thực hiện các giải pháp duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Hằng năm duy trì 100% số huyện, thành phố và 100% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh 6 tuổi vào lớp một chiếm trên 99%, tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học chiếm trên 92%, tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày chiếm trên 30%%, không có học sinh tiểu học bỏ học; tỷ lệ huy động học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 đạt trên 98%, số người từ 15 đến 18 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở hằng năm chiếm trên 87%, tỷ lệ học sinh bỏ học cấp trung học cơ sở chiếm dưới 3%.
                Hệ thống trường, lớp tiểu học và trung học cơ sở tiếp tục được sắp xếp, bố trí phù hợp; phát triển hệ thống trường nội trú và bán trú để tạo điều kiện cho học sinh vùng sâu, vùng xa đến trường. Tỉnh quan tâm xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây dựng trường học theo hướng trường chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp. Toàn tỉnh hiện có 165 trường tiểu học, trường liên cấp tiểu học - trung học cơ sở, trong đó có 57 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 38,5% (tăng 25 trường so với năm 2011); có 2.970 phòng học, trong đó phòng xây kiên cố và bán kiên cố chiếm gần 80%. Có 156 trường trung học cơ sở và liên cấp tiểu học - trung học cơ sở, trong đó có 6 trường nội trú và 10 trường bán trú (tăng 1 trường nội trú, 6 trường bán trú so với năm 2011); số trường đạt chuẩn quốc gia 53 trường, chiếm tỷ lệ 34% (tăng 28 trường so với năm 2011); tỷ lệ phòng học xây kiên cố và bán kiên cố đạt 100% .
                Việc triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học được quan tâm thực hiện. Trong đó chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy, đánh giá chất lượng giáo viên và học sinh; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của đội ngũ nhà giáo, xây dựng đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng yêu cầu phổ cập; toàn tỉnh hiện có 4.072 giáo viên cấp tiểu học, trong đó 99,88% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp, 99,88% giáo viên đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, trong đó đạt trên chuẩn về trình độ chuyên môn chiếm 56,29%; có 2.762 giáo viên cấp trung học cơ sở, trong đó tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp chiếm 99,89%, có 99,82% giáo viên đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, trong đó đạt trên chuẩn về trình độ chuyên môn chiếm 53,91%.
          Cùng với nỗ lực thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tỉnh luôn quan tâm công tác xóa mù chữ cho người lớn. Chỉ đạo các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên hằng năm, điều tra thực trạng về số người trong độ tuổi từ 36 đến hết tuổi lao động mù chữ; cập nhật số liệu vào phiếu điều tra cơ bản và Sổ theo dõi công tác chống mù chữ của xã, phường, thị trấn để xây dựng kế hoạch xóa mù chữ; phối hợp với các đoàn thể, tổ chức vận động những người mù chữ ra lớp học xóa mù chữ, trong đó quan tâm đến các đối tượng thiệt thòi, phụ nữ, dân tộc ít người. Đồng thời, tích cực vận động những người đã biết chữ ra học các lớp giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ nhằm chống tái mù chữ và củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - xóa mù chữ. Từ năm 2011 đến nay, đã mở 16 lớp xóa mù chữ cho 391 người trong độ tuổi từ 36 đến hết tuổi lao động; hiện nay, số người trong độ tuổi từ 36 đến hết độ tuổi lao động mù chữ là 5.535/247.137, chiếm tỷ lệ 2,3%.
          Công tác tuyên truyền, định hướng nghề được cấp ủy, chính quyền các cấp và ngành giáo dục & đào tạo quan tâm thực hiện; chỉ đạo các trường trung học cơ sở hằng năm phối hợp với Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp tỉnh và Trung tâm dạy nghề các huyện, các cơ sở dạy nghề tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp trực tiếp cho 100% học sinh cuối cấp trung học cơ sở, giúp học sinh định hướng và lựa chọn nghề phù hợp với lực học và khả năng của bản thân.
          Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động của các trung tâm dạy nghề trong thực hiện 3 chức năng: Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề. Đầu tư, nâng cấp các cơ sở dạy nghề, xây dựng đội ngũ giáo viên, quan tâm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và đa dạng hóa ngành nghề phù hợp với địa phương. Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề có xu hướng tăng; năm học 2015 - 2016, số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các trường trung cấp chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ 6,89% (tăng 0,94% so với năm học 2011 - 2012).
                Để tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học, thực hiện xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở trong thời gian tới, các cấp, các ngành cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vai trò và tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, về phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở. Duy trì, nâng cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp. Đẩy mạnh thực hiện giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và nhân viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, gắn nội dung học với thực tiễn, tăng cường các hoạt động thực hành. Tiếp tục củng cố, sắp xếp hệ thống trường lớp phù hợp với điều kiện ở mỗi địa phương; thực hiện Đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia; đầu tư nâng cấp các cơ sở dạy nghề, Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp tỉnh và trung tâm học tập cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tạo sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân và mọi nguồn lực chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
 
                                                                                                                                                               Đỗ Xuân Thể, Phó trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
 

Lượt xem: 811

Tin mới nhất:

Văn bản chỉ đạo điều hành

Quyết định Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 Quy chế xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang

V/v đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ KH&CN, BVMT năm 2025

Quyết định trao giải thưởng Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Tuyên Quang năm 2023

V/v triển khai và thực hiện văn bản

V/v hưởng ứng, tham gia cuộc thi trực tuyến "Tìm hiểu pháp luật về xử lý vi phạm hành chính"

Triển khai và thực hiện văn bản

Phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh

Kế hoạch Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Thông báo công khai danh sách đề nghị UBND tỉnh tặng danh hiệu "Trí thức Khoa học và Công nghệ tiêu biểu" năm 2023

Về việc triển khai và thực hiện văn bản của MTTQ tỉnh về  lấy ý kiến nhân dân với dự thảo Luật đất đai sửa đổi

Thông báo Về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn danh hiệu "Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu" tỉnh Tuyên Quang

Về việc tiếp nhận hồ sơ xét chọn danh hiệu "Trí thức KH&CN tiêu biểu"

Chưa có video
Số lượt truy cập: 1977668- Đang online : 2656