• Tin tiêu điểm
› Giới thiệu 15/11/2016 20:34

Điều lệ Hội Sinh vật cảnh

UBND TỈNH TUYÊN QUANG            CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM     
HỘI SVC TỈNH TUYÊN QUANG                    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                                                 
 
                                                                     Tuyên Quang, ngày  03 tháng 12 năm 2011.
 

ĐIỀU LỆ
 HỘI SINH VẬT CẢNH TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1736/QĐ-CT ngày 26/12/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
 
        Trong công cuộc đổi mới đất nước, nhất là vào thời kì Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đi đôi với phát triển kinh tế là việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần. Việc phát triển Sinh Vật Cảnh nhằm góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước.
 
CHƯƠNG I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ
 
     Điều 1: Tên gọi của HộiHội Sinh Vật Cảnh tỉnh Tuyên Quang.
     Điều 2: Tôn chỉ, mục đích của Hội:
           - Hội Sinh Vật cảnh tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Hội SVC) là tổ chức quần chúng tập hợp những người yêu thích Sinh Vật Cảnh, người sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ Sinh Vật Cảnh, nghệ nhân hoạt động cho sự bảo vệ và phát triển của Sinh Vật Cảnh trên địa bàn tỉnh. Nhằm ra sức giữ gìn, phát triển nâng cao truyền thống văn hóa tốt đẹp của nhân dân trong lĩnh vực Sinh Vật Cảnh góp phần tích cực vào việc bảo vệ cải thiện môi trường sinh thái, phát triển kinh tế - xã hội nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
      Điều 3: Nguyên tắc, Lĩnh vực, phạm vi hoạt động và tư cách pháp nhân của Hội
           1, Hội hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển của Sinh Vật Cảnh trên phạm vi toàn tỉnh Tuyên Quang. Chịu sự quản lí nhà nước, của các Sở liên quan: Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Văn hóa - Du lịch... Hội Sinh Vật Cảnh tỉnh là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
           2, Hội hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự trang trải về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật; dân chủ, đoàn kết, tương trợ, bình đẳng trên cơ sở tuân thủ Điều lệ Hội.
           3, Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở làm việc của Hội  đặt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
 
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI
 
      Điều 4: Nhiệm vụ của Hội
          1, Tuyên truyền, giáo dục quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước đối với việc bảo vệ và phát triển Sinh Vật Cảnh; vận động hội viên và nhân dân tham gia tích cực thực hiện nhiệm vụ này trên địa bàn tỉnh.
          2, Phát triển và xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, động viên nhiệt tình và khả năng lao động sáng tạo của hội viên, đoàn kết, giúp đỡ nhau, trao đổi kinh nghiệm, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mĩ thuật nhằm phát triển ngày càng phong phú và đa dạng với chất lượng cao các sản phẩm Sinh Vật Cảnh mang lại đời sống văn hóa vui tươi, lành mạnh, lợi ích kinh tế - xã hội thiết thực cho hội viên.         
          3,  Tổ chức các dịch vụ khoa học kĩ thuật, mĩ thuật và các cơ sở sản xuất - kinh doanh dịch vụ cho hoạt động Sinh Vật Cảnh theo đúng quy định của pháp luật.          
     Điều 5: Quyền hạn của Hội
          1, Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt và tuyên truyền phát triển hội viên trong tỉnh.
         2, Củng cố phát triển Hội trong tỉnh theo quy định của pháp luật.
          3, Được gây Quỹ hội đóng góp của hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác, nhà tài trợ ủng hộ.
          4, Kiến nghị với các cơ quan nhà nước những vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách và các biện pháp lớn nhằm bảo vệ và phát triển Sinh Vật Cảnh trên địa bàn tỉnh.
          5, Xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong và ngoài tỉnh nhằm trao đổi thông tin kinh nghiệm, hợp tác và giúp đỡ nhau về mọi mặt theo quy định của pháp luật.
 
CHƯƠNG III
HỘI VIÊN
      Điều 6:  Hội viên
           1, Hội viên chính thức là công dân Việt Nam sinh sống trên địa bàn tỉnh yêu thích văn hóa nghệ thuật, khoa học kĩ thuật về Sinh Vật Cảnh trực tiếp làm kinh tế Sinh Vật Cảnh hoặc liên quan đến kinh tế Sinh Vật Cảnh            
        a, Tán thành tôn chỉ, mục đích, Điều lệ của Hội
         b, Tự nguyện làm Đơn xin gia nhập Hội, nhiệt tình tham gia hoạt động Hội. 
          c, Đóng tiền nhập Hội, hội phí và tham gia sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở của Hội
          d, Hội viên được trả lại tiền nhập Hội khi:
                   - Xin ra khỏi Hội;
                   - Chuyển đi nơi khác;
                   - Khi qua đời.
           2, Hội viên danh dự:
               Cá nhân có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Hội thì được công nhận là hội viên danh dự.
      Hội viên danh dự có thể tham gia sinh hoạt Hội nhưng không có quyền ứng cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hội.
      Điều7: Quyền lợi của hội viên
          1, Thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng khi thảo luận các công việc của Hội; ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội; phê bình, chất vấn cơ quan lãnh đạo Hội hoặc cán bộ lãnh đạo của Hội; kiến nghị bãi miễn cán bộ Hội có sai phạm.
          2, Được cấp Thẻ hội viên.
           3, Được Hội phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về khoa học, mĩ thuật Sinh Vật Cảnh; dự các cuộc hội thảo, các lớp huấn luyện nghiệp vụ.
          4, Đề xuất các sáng kiến để thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hội.
           5, Được Hội tạo điều kiện thuận lợi trong mọi hoạt động Sinh Vật Cảnh nhất là trong các công trình nghiên cứu, sáng tạo và phát minh.
          6, Được làm đơn xin ra khỏi Hội.
 
 
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC HỘI, BỘ MÁY QUẢN LÍ, ĐIỀU HÀNH
 
      Điều 8: Tổ chức Hội
         1, Tỉnh có tổ chức Hội chung gọi là Hội Sinh Vật Cảnh tỉnh hoạt động theo Điều lệ của Hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
         2, Tổ chức cơ sở Hội Sinh Vật Cảnh là các xã, phường, thị trấn trong tỉnh (nếu có 10 hội viên trở lên). Dưới 10 hội viên thì thành lập Chi hội.
         3, Các huyện, thành phố nếu đủ điều kiện thành lập Hội phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo thông tư hướng dẫn hiện hành của Bộ Nội vụ.        
      Điều 9: Bộ máy quản lí, điều hành của Hội
          1, Đại hội toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu hội viên.
           2, Ban Chấp hành bầu ra Chủ tịch Hội, các Phó Chủ tịch Hội, Thường vụ Hội, Ban Tài chính của Hội
          3, Ban Kiểm tra có Trưởng, Phó ban và các Ủy viên trong Ban.
          4, Khi cần thiết Ban Chấp hành Hội lập Ban Chuyên đề giúp công việc quản lý, phát triển Hội.
       Điều 10:  Đại hội toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu
         1, Đại hội là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hội. Đại hội được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội được coi là hợp lệ khi có mặt hai phần ba (2/3) tổng số Đại biểu chính thức được triệu tập (Cấp cơ sở là Đại hội toàn thể).
         2, Nhiệm vụ chính của Đại hội nhiệm kì:
               a, Sửa đổi Điều lệ Hội (nếu có).
                b, Thảo luận Báo cáo tổng kết và Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của Hội.
                c, Thảo luận góp ý Báo cáo kiểm điểm nhiệm kì của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra của Hội.
               d, Thảo luận và phê duyệt quyết toán nhiệm kì cũ và kế hoạch Tài chính nhiệm kì mới của Hội.
               đ, Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
               e, Thảo luận và thông qua Nghị quyết của Đại hội.
         3, Ban Chấp hành triệu tập Đại hội toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hội theo đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc trên 50% tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc khi có 2/3 số hội viên yêu cầu hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.
         4, Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
         Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định. Việc biểu quyết thông qua các Quyết định của Đại hội phải được quá một phần hai (1/2) Đại biểu chính thức có mặt tán thành.
     Điều 11: Ban Chấp hành
         1, Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kì Đại hội.
         2, Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành  do Đại hội quyết định, trong đó có Chủ tịch,  các Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường vụ.
         3, Ban Chấp hành họp 6 tháng/ kì theo triệu tập của Chủ tịch Hội khi có 2/3 số Ủy viên yêu cầu thì có thể họp bất thường. Các phiên họp của Ban Chấp hành được coi là hợp lệ khi có mặt hai phần ba (2/3) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.
         4, Các Quyết định và Nghị quyết của Ban Chấp hành được thông qua bằng biểu quyết và chỉ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp tán thành. Nếu số phiếu thuận và không thuận ngang nhau, bên nào có ý kiến của Chủ tịch hội sẽ được chấp nhận.
         5, Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:
             a, Tổ chức thực hiện các Nghị quyết do Đại hội đề ra;
             b, Chỉ đạo hoạt động các cấp hội dưới quyền;
              c, Quyết định bổ sung vào Ban Chấp hành khi thiếu, khuyết và có quyền bãi miễn Chủ tịch, Phó Chủ tịch.             
             d, Cử ra các Ban Chuyên môn, Ban Tư vấn kĩ thuật, Ban Tài chính của Hội;
             đ, Quyết định những vấn đề quan trọng về tổ chức cán bộ, Tài chính của Hội;
             e, Thường xuyên quan tâm tới ý tưởng sáng tạo và đời sống của hội viên;
             ê, Xây dựng và triển khai Chương trình công tác từng thời gian của Hội;
             g, Sơ kết, tổng kết, báo cáo cấp trên theo quy định và thông báo cho hội viên biết;
             h, Ra Quyết định triệu tập Đại hội đồng thời chuẩn bị toàn bộ khâu tổ chức và nội dung để triển khai Đại hội;
             6, Ban Chấp hành họp thường kì sáu tháng một lần. Khi cần thiết có thể họp bất thường.
     Điều 12: Thường trực Ban chấp hành
              1, Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên thường vụ.
              2, Nhiệm vụ của Ban Thường vụ Hội:
                  a, Thay mặt Ban Chấp hành điều hành giữa hai kì họp;
                   b, Chuẩn bị nội dung các cuộc họp thường kì của Ban Chấp hành. Thay mặt Ban Chấp hành báo cáo công tác trước Hội nghị Đại hội toàn thể hội viên;
                   c, Trực tiếp điều hành các hoạt động và sinh hoạt của Hội. Tổ chức lớp phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về khoa học, kĩ thuật,  mĩ thuật Sinh Vật Cảnh, dự các cuộc hội thảo.
                   d, Thay mặt Hội liên hệ với các cơ quan trong tỉnh, các Hội ở tỉnh bạn để bàn bạc công tác của Hội. Tổ chức cho cán bộ, hội viên tập huấn kĩ thuật giao lưu học hỏi ngoại tỉnh.
              3, Chủ tịch Hội là người đứng đầu Ban Chấp hành chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và toàn thể hội viên về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội có quyền hạn, nhiệm vụ:
          a, Phân công trách nhiệm cho Ban Thường vụ và Ban Chấp hành;
          b, Triệu tập chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành, các cuộc họp của Hội;
               4, Phó Chủ tịch Thường trực Hội giúp Chủ tịch điều hành công việc của Hội theo quy định của Điều lệ; thay mặt Chủ tịch Hội giải quyết các công việc của Hội khi Chủ tịch vắng mặt và được ủy quyền. Các Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường vụ làm theo việc được phân công phụ trách khi cần thay thế các nhiệm vụ do Chủ tịch phân công.
    Điều 13: Ban Kiểm tra
       1, Ban Kiểm tra gồm các thành viên do Đại hội bầu ra và quyết định  gồm Trưởng ban là Ủy viên Ban Chấp hành và một số Ủy viên. Ban Kiểm tra có nhiệm kì cùng với nhiệm kì của Ban Chấp hành.       
       2, Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:
           a, Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Hội và của hội viên trong việc chấp hành Điều lệ Hội, Quy chế quản lí Tài chính và mọi hoạt động của các cấp Hội.
           b, Thông báo với hội viên về kết quả kiểm tra và kiến nghị với Ban Chấp hành những vấn đề cần được giải quyết.
           c, Các Ủy viên Ban Kiểm tra không phải là Ủy viên Ban Chấp hành được mời dự các kì họp của Ban Chấp hành Hội (nếu cần thiết).
 
CHƯƠNG V
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
    
    Điều14:  Tài chính và tài sản của Hội
            1, Các khoản thu của Hội gồm có:
                 a, Quỹ và hội phí do hội viên đóng góp, mức đóng góp do Ban Chấp hành quyết sau khi lấy ý kiến 2/3 số hội viên tán thành;
                b, Tài trợ của các tổ chức, cá nhân;
                 c, Tiền thu do các hoạt động dịch vụ của Hội và các nguồn thu hợp pháp khác;
            2, Các khoản chi của Hội:
                 Các khoản chi của Hội phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định tài chính, gồm có:
                a, Chi cho hoạt động của Ban Chấp hành, Thường trực Hội, Ban Kiểm tra, Hội nghị, Đại hội, mua sắm trang thiết bị.
               b, Chi hoạt động thông tin, tuyên truyền;
               c,  Chi khen thưởng thi đua;
               d,  Chi phúng viếng khi hội viên qua đời;
               đ, Các khoản chi khác.
            3, Ban Chấp hành quy định Quy chế về quản lí, sử dụng nguồn tài chính và tài sản của Hội phù hợp với quy định chung của Nhà nước và phải được báo cáo công khai tại Hội nghị tổng kết hàng năm.
    
           
CHƯƠNG VI
KHEN THƯỞNG, KỈ LUẬT, GIẢI THỂ
 
 
       Điều 15: Khen thưởng
            Những hội viên có thành tích đóng góp cho sự phát triển Hội sẽ được Hội  khen thưởng và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
       Điều 16: Kỉ luật:
              Các hội viên hoạt động trái với Điều lệ Hội làm tổn hại đến danh dự, quyền lợi của Hội phải chịu kỉ luật, phê bình, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
       Điều 17: Giải thể Hội
              Hội chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
               1, Hội tự nguyện giải thể theo Nghị quyết của trên 50% tổng số hội viên;
               2, Hội bị giải thể khi 12 tháng không hoạt động liên tục.
               3, Khi giải thể, cơ quan nhà nước quyết định giải thể Hội, chỉ định một Ban Thanh lí tài sản. Ban Thanh lí tài sản có trách nhiệm báo cáo kết quả thanh lí cho toàn thể hội viên và cơ quan chức năng nhà nước có liên quan.
 
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
       Điều 18: Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
         Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ này phải được Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu nhất trí thông qua và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới có giá trị thi hành.
      Điều19: Hiệu lực thi hành
       Điều lệ này có 07 Chương, 19 Điều đã được Đại hội Sinh Vật Cảnh tỉnh Tuyên Quang thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt./.
                                                                       
                                                                HỘI SINH VẬT CẢNH TUYÊN QUANG
 

Lượt xem: 1447

Tin mới nhất:

Văn bản chỉ đạo điều hành

Quyết định trao giải thưởng Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Tuyên Quang năm 2023

V/v triển khai và thực hiện văn bản

V/v hưởng ứng, tham gia cuộc thi trực tuyến "Tìm hiểu pháp luật về xử lý vi phạm hành chính"

Triển khai và thực hiện văn bản

Phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 27/3/2023 của UBND tỉnh

Kế hoạch Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Thông báo công khai danh sách đề nghị UBND tỉnh tặng danh hiệu "Trí thức Khoa học và Công nghệ tiêu biểu" năm 2023

Về việc triển khai và thực hiện văn bản của MTTQ tỉnh về  lấy ý kiến nhân dân với dự thảo Luật đất đai sửa đổi

Thông báo Về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn danh hiệu "Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu" tỉnh Tuyên Quang

Về việc tiếp nhận hồ sơ xét chọn danh hiệu "Trí thức KH&CN tiêu biểu"

Kế hoạch triển khai Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Tuyên Quang năm 2023

Ban hành Thể lệ Cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Tuyên Quang năm 2023

Chưa có video
Số lượt truy cập: 971079- Đang online : 193